- Giá vàng có lúc xuống, lúc lên, giá rau muống chỉ có lên, không khi nào xuống.
- Trong rất nhiều đám cưới người ta đeo vàng… Nhưng sau rất nhiều đám cưới, người ta ăn rau muống.
- Có vàng giả, không khi nào có rau muống giả.
- Có rất nhiều vụ cướp vàng nhưng ít khi có cướp rau muống.
- Khi bị chìm tàu, lạc ngoài hoang đảo, ai cũng nghĩ tới rau muống chứ chẳng nghĩ tới vàng.
- Vàng càng nhiều tuổi càng tốt. Rau muống càng non càng tốt.
- Rất nhiều người có “tấm lòng vàng”. Suốt đời trong ruột không có vàng, chỉ có rau muống.
- Có rau muống xào, rau muống luộc chứ không khi nào có vàng luộc hay xào.
- Người bán vàng vẫn mua rau muống. Người bán rau muống rất ít khi mua vàng.
- Có rất nhiều huy chương vàng. Nhưng chưa khi nào có huy chương rau muống.
- Giá vàng được nhắc trên tivi. Giá rau muống được nhắc trong gia đình.
- Có vàng tìm mọi cách khoe ra. Có rau muống tìm mọi cách giấu đi.
- Vàng có cẩn hạt xoàn. Rau muống thỉnh thoảng có cẩn sâu.
- Bạn bè thân thiết mời nhau bữa cơm rau, không ai mời bữa cơm vàng.
- Rất ít người biết câu ca dao Hỡi cô tát nước bên đàng/Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi là nói về hai cô tác ruộng rau muống.
- Có nhiều kẻ chết vì vàng và có nhiều người sống nhờ rau muống.
- Nhìn giá vàng biết nền kinh tế. Nhìn giá rau muống biết cuộc đời.
- Vàng càng đỏ càng tốt. Rau muống càng xanh càng tốt.
- Nhiều gia đình tan nát vì vàng. Nhiều gia đình cũng tan nát vì rau muống. Nhưng trong hai hoàn cảnh rất khác nhau.
- Người ta hay để vàng lại cho con cháu nhưng để rau muống lại cho nhân loại.
- Nhiều kẻ suốt đời đi tìm vàng, còn rau muống chẳng cần tìm, luôn ở ngay bên cạnh.
- Có vàng ngoại. Không bao giờ có rau muống ngoại.
- Câu ca dao Ta về ta tắm ao ta/Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn là nói về ao rau muống.
- Ai cũng thuộc câu hát Anh đi anh nhớ quê nhà/Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. Rất ít người biết câu hát về vàng.
- Kẻ bán vàng có thể lừa người lớn. Kẻ bán rau muống không lừa trẻ con!
TCBC -st- TNO